• +84 24.36983680
  • info@kellyvietnam.com


Thi công khoan cọc nhồi

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KELLY là chuyên gia về khoan cọc nhồi từ công trình khoan cọc mini bằng biện pháp khoan khô và khoan ướt dung dịch Bentonite đến những công trình có quy mô quốc gia lớn với đường kính từ D300mm, D400, D500, D800, D1200, D1500mm.

Thi công khoan cọc nhồi

Sơ lược quy trình các bước thi công khoan cọc nhồi được tiến hành theo trình tự sau:
·         Công tác chuẩn bị, định vị tìm cọc và đài cọc;
·         Rung hạ ống vách, khoan tạo lỗ;
·         Vét đáy hố khoan;
·         Lắp đặt cốt thép;
·         Lắp ống đổ bê tông;
·         Thổi rửa đáy hố khoan;
·         Đổ bê tông;
·         Lắp đầu cọc bằng đá 1×2 và đá 4×6;
·         Rút ống vách;
·         Kiểm tra chất lượng cọc.
  1. Công tác chuẩn bị, định vị tìm cọc và đài cọc
·         Định vị là công tác vô cùng quan trọng, xác định vị trí của các trục, tim của công trường, vị trí chính xác nhất của các giao điểm, xác định vị trí tim cốt của từng cọc khác nhau trên hồ sơ thiết kế.
·         Giác móng : xác định và định vị các trục chi tiết trung gian, đưa các trục ra ngoài phạm vi thi công của móng và đồng thời cố định các mốc bằng cột bê tông chôn sâu dưới đất.
·         Xác định tim cọc : được đóng bằng các cọc tiêu thép D = 14 và chiều dài cọc là 1,5m vuông góc với nhau.
2. Rung hạ ống vách, khoan tạo lỗ
·         Tác dụng của ống vách : định vị, dẫn hướng cho máy khoan đi, giữ độ ổn định cho bề mặt của hố khoan, chống sập trên hố, bảo vệ để đất đá hay thiết bị rơi xuống hố khoan, làm sàn để đỡ tạm và để thao tác buộc nối, lắp dựng cốt thép.
·         Quá trình hạ ống vách : trước tiên là chuẩn bị máy rung, tiếp đến là lắp máy rung vào ống vách, tiếp là rung hạ ống vách với sai số của tâm móng lớn hơn 30mm. Và cuối cùng sau khi hạ ống vách dùng thước nivo áp vào thành trong ống vách để kiểm tra độ thẳng đứng.
·         Khoan tạo lỗ:  để mũi khoan chạm tới đáy hố thì máy mới bắt đầu quay, ban đầu tốc độ chậm và sau đó nhanh dần, trong khi khoan cần khoan có thể nâng lên hạ xuống 1 đến 2 lần để giảm đi sự ma sát thành cũng như lấy đất đầy vào gầu, đặc biệt nên dùng tốc độ thấp khi khoan để tăng mô men quay.
  3. Vét đáy hố khoan
·         Khi kiểm tra độ sâu của hố khoan thì bạn cần xác định chiều sâu của lớp mùn khoan cần nạo vét, vì lớp mùn có khả năng ảnh hưởng đến khả năng làm việc có hiệu quả hay không của cọc.
·         Độ sâu của hố khoan khi đạt đến độ sâu thiết kế thì những công việc tiếp theo của quá trình thi công cọc nhồi được phép tiếp tục. Khi nạo vét có thể dùng gầu hình trụ.
4. Thổi rửa đáy hố khoan
·         Dùng cẩu thả ống thổi rửa xuống hố khoan, các ống này được nối với nhau bằng ren và có đường kính là F90. Phía trên của ống có hai cửa, một dùng để nối với ống dẫn (thu hồi dung dịch bentonite và cát về lại máy lọc) và một cửa dẫn khí có F45.
·         Bơm khí với áp suất 7 at và duy trì trong cả thời gian thổi rửa khoảng 20 – 30 phút, sau đó lấy mẫu dung dịch ỏ đáy hố khoan và giữa hố lên để kiểm tra. Nếu dung dịch này đạt so với yêu cầu thì có thể dừng để chuẩn bị cho công tác lắp dựng cốt thép.
5. Đổ bê tông
·         Lỗ khoan sau khi vét phải được ít nhất 3 giờ thì tiến hành đổ bê tông. Trường hợp nếu quá trình quá dài thì phải lấy mẫu dung dịch ở đáy hố, nếu dung dịch không tốt thì phải lưu chuyển dung dịch đến khi đạt yêu cầu.
·         Mẻ bê tông đầu tiên cần sử dụng nút bằng bao tải chứa vữa xi măng nhão, đảm bảo cho bê tông không bị tiếp xúc trực tiếp với nước hay dung dịch khoan và nhớ loại trừ khoảng chân không khi tiến hành đổ bê tông.
  6. Lấp đầu cọc nhồi
·         Thực hiện việc tháo ra toàn bộ các giá đỡ của ống phần trên.
·         Cắt các thanh thép treo trên lồng thép.
·         Lấp đá 1×2 và đá 4×6 vào đầu cọc và lấp bằng mặt đất tự nhiên vốn có.
7. Rút ống vách
Trong các bước thi công khoan cọc thì đối với bước này, việc thực hiện yêu cầu tay nghề khá cao khi phải dùng máy rung để đằm xuống và rút ống lên một cách từ từ.
8. Kiểm nghiệm sản phẩm cọc khoan nhồi
Đây là công tác vô cùng quan trọng vì nó nhằm phát hiện ra các thiết sót của từng phần trước khi thi công. Chính vì thế mà nó có tác dụng ngăn chặn sai sót ở từng khâu trước khi sự cố nghiêm trọng nhất xảy ra.